TranslationStatus
Attachment '20070902_linux_vi.srt'
Download1 00:00:00,804 --> 00:00:03,604 Tôi là Alan Pope và đây là bản video thứ 2 trong tháng đặc biệt 2 00:00:03,623 --> 00:00:05,623 Ubuntu Month of Screencasts. 3 00:00:05,663 --> 00:00:08,447 Tất cả các bản video được sản xuất trong tháng này có thể tải xuống tự do từ 4 00:00:08,495 --> 00:00:12,711 trang web chúng tôi là screencasts.ubuntu.com 5 00:00:13,242 --> 00:00:16,395 Trong bản video này chúng tôi sẽ nói chuyện một chút về Linux. 6 00:00:16,508 --> 00:00:19,662 Chúng tôi sẽ không nói sâu về kỹ thuật lập trình 7 00:00:19,726 --> 00:00:21,029 hoặc nói về các bộ phận hình thành Linux, 8 00:00:21,078 --> 00:00:23,942 chỉ nói về những thứ đủ cho bạn được làm quen với. 9 00:00:24,505 --> 00:00:27,369 Điều đầu tiên cần nói đến là về ông này, là ông Linus Torvalds. 10 00:00:27,533 --> 00:00:30,217 Ông đó chính là người đã khởi động dự án Linux 11 00:00:30,346 --> 00:00:32,518 vào năm 1991, 12 00:00:32,566 --> 00:00:34,754 như một sở thích nhằm giải quyết một vấn đề nhỏ đang 'làm ngứa' thân mình. 13 00:00:34,790 --> 00:00:38,294 Ông ta muốn có một hề điều hành kiểu giống Minix để nghiên cứu ở nhà. 14 00:00:38,471 --> 00:00:42,043 Như thế, lúc đầu Linux đã được phát triển không phải vì lý do cạnh tranh với 15 00:00:42,143 --> 00:00:43,620 bất kỳ sản phẩm nào khác ở thời điểm đó. 16 00:00:43,765 --> 00:00:47,787 Nó được phát triển vì mục đích cá nhân, để làm việc riêng tại nhà 17 00:00:47,884 --> 00:00:49,943 trên một máy tính cá nhân. 18 00:00:50,957 --> 00:00:53,145 Vậy, Linux là một hệ điều hành (HĐH) 19 00:00:53,245 --> 00:00:56,106 là phần mềm có vai trò quản lý và điều phối 20 00:00:56,206 --> 00:00:58,206 việc chia sẻ các tài nguyên của một máy tính 21 00:00:58,503 --> 00:01:00,386 Những tài nguyên đó là gì ? 22 00:01:00,486 --> 00:01:03,202 Những tài nguyên máy tính chùng tôi muốn đề cập đến ở đây là 23 00:01:03,250 --> 00:01:05,181 các thiết bị phần cứng thuộc cấu hình máy tính và 24 00:01:05,281 --> 00:01:08,190 các thiết bị ngoại vi đã được gắn vào máy tính. 25 00:01:08,270 --> 00:01:13,242 Ví dụ đối với chíp CPU, nhân Linux sẽ quyết định 26 00:01:13,419 --> 00:01:17,248 chương trình nào có thể dùng đến CPU, vào lúc nào, 27 00:01:17,361 --> 00:01:19,372 và được dùng như thế nào. 28 00:01:19,472 --> 00:01:24,232 Ví dụ đối với bộ nhớ, nhân (kernel) sẽ quyết định bao nhiêu phần của bộ nhớ 29 00:01:24,441 --> 00:01:29,380 sẽ được bố trí cho một chương trình cụ thể trong một thời gian và trong bao nhiêu lâu. 30 00:01:29,960 --> 00:01:34,336 ngoài ra HĐH sẽ bố trí không gian trên các ổ đĩa để định dạng chúng 31 00:01:34,352 --> 00:01:37,796 và quyết định về số phận của các gói thông tin đã nhận được từ 32 00:01:37,860 --> 00:01:39,292 mạng cục bộ. 33 00:01:39,598 --> 00:01:43,073 Vậy Linux kernel là một hệ điều hành và hệ điều hành này 34 00:01:43,173 --> 00:01:45,728 quản lý phần cứng máy tính. 35 00:01:45,828 --> 00:01:49,220 Hạt nhân Linux nằm giữa phần cứng, nằm ở dưới, và các ứng dụng đang chạy ở lớp phần mềm nằm trên hạt nhân. 36 00:01:49,397 --> 00:01:52,856 Các chương trình ứng dụng cũng được gọi là phần mềm tầng lớp người dùng. 37 00:01:53,162 --> 00:01:56,074 Có một loạt chương trình ứng dụng cho người dùng 38 00:01:56,171 --> 00:01:58,439 đã được viết để chạy trong môi trường Linux. 39 00:01:58,488 --> 00:02:01,030 Một loạt chương trình được gọi các chương trình công cụ GNU (GNU tools). 40 00:02:01,078 --> 00:02:05,052 GNU là một dự án do ông Richard Stallman thành lập. 41 00:02:05,133 --> 00:02:08,045 GNU là viết tắt của "GNU's Not Unix" (GNU không phải là Unix). 42 00:02:08,142 --> 00:02:13,451 Chúng tôi sẽ nói thêm về giấy phép bản quyền GNU GPL và về dự án GNU 43 00:02:13,532 --> 00:02:16,847 trong bản video tới, sẽ dành riêng để nói về các giấy phép bản quyền. 44 00:02:17,281 --> 00:02:21,802 Trước mắt chỉ cần biết là Linux theo giấy phép bản quyền GPL, 45 00:02:21,899 --> 00:02:25,374 là một giấy phép bản quyền đi kèm với nhiều quyền tự do : tự do sao chép, 46 00:02:25,455 --> 00:02:29,928 tự do sửa đổi, phân phối lại và v.v. 47 00:02:33,484 --> 00:02:38,777 Con vật này mang tên Tux. Như bạn thấy, đây là một con chim cánh cụt. 48 00:02:39,003 --> 00:02:42,639 Nó là con vật làm biểu tượng cho hạt nhân Linux. 49 00:02:42,897 --> 00:02:48,399 Cho nên bạn có thể thấy biểu tượng đó trên các trang web hay nói về Linux 50 00:02:48,512 --> 00:02:50,451 hoặc trên các sản phẩm. 51 00:02:50,551 --> 00:02:54,015 Ví dụ, tôi đã mua thiết bị này cách đây vài tuần, 52 00:02:54,144 --> 00:02:57,909 và tôi đã ngạc nhiên khi nhìn thấy ghi trên hộp "works with Linux" và 53 00:02:57,973 --> 00:03:00,531 một hình con Tux nhỏ, con chim cánh cụt, ở đấy. 54 00:03:00,773 --> 00:03:03,637 Cái đó rất hay bởi vì người ta sẽ biết ngay là thiết bị này 55 00:03:03,717 --> 00:03:07,096 sẽ hoạt động tốt với các máy tính đang chạy Linux. 56 00:03:07,515 --> 00:03:11,296 Chúng ta nên biết rằng nhân Linux đang hỗ trợ cho rất nhiều phần cứng 57 00:03:11,360 --> 00:03:12,229 ngay lập tức. 58 00:03:12,293 --> 00:03:16,219 Chúng tôi cũng có thể khẳng định rằng Linux hỗ trợ nhiều phần cứng hơn các HĐH khác, nhất là Windows 59 00:03:16,332 --> 00:03:19,019 và thật tốt hơn Mac OS X. 60 00:03:19,630 --> 00:03:25,021 Linux có thể hỗ trợ tốt cho rất nhiều loại phần cứng 61 00:03:25,262 --> 00:03:28,914 và bạn có thể cài đặt Linux trên khá nhiều thiết bị. 62 00:03:29,014 --> 00:03:33,758 Ví dụ, ở đây chúng tôi có một máy chủ, một máy tính để bàn và một máy tính xách tay, 63 00:03:33,809 --> 00:03:35,809 đều có thể chạy được Linux. 64 00:03:35,909 --> 00:03:40,306 Bạn có những thiết bị mà bạn không thể nghĩ ra là giống như một máy tính 65 00:03:40,403 --> 00:03:45,793 như máy ghi hình cá nhân, máy thâu TV, điện thoại di động, thiết bị chơi truyền thông 66 00:03:45,986 --> 00:03:50,540 các máy tablet PCs và cả máy tính xách tay OLPC (One laptop per child), 67 00:03:50,652 --> 00:03:53,693 chiếc máy tính màu xanh ở phía trên chính là máy OLPC. 68 00:03:54,369 --> 00:03:56,171 Tất cả những thiết bị đó đều có thể chạy với Linux. 69 00:03:56,236 --> 00:04:00,837 Bạn có thể tải một bản của nhân Linux từ trang web lưu lại các loại nhân Linux khác nhau, là kernel.org 70 00:04:00,937 --> 00:04:04,152 Ở đấy, bạn sẽ tải được nhân Linux theo dạng mã nguồn gốc 71 00:04:04,281 --> 00:04:07,145 để bạn compile nó thành chương trình binary có thể chạy được 72 00:04:07,225 --> 00:04:13,533 Tuy nhiên, đa số người không càn làm như thế và sẽ nhận được 1 bản của nhân Linux từ một nguồn khác. 73 00:04:14,418 --> 00:04:18,971 Ví dụ bạn sẽ nhận được một bản của nhân Linux khi bạn mua một bản phân phối Linux 74 00:04:19,196 --> 00:04:24,554 Chúng ta có một vài bản phân phối Linux ở đây và chúng đều chung một điều, 75 00:04:24,654 --> 00:04:27,515 là, thực tế chúng có rất nhiều điểm chung nhau, 76 00:04:27,615 --> 00:04:30,556 nhưng điểm chung cho tất cả các bản phân phối Linux, là chúng đều có một bản của nhân Linux, 77 00:04:30,656 --> 00:04:34,611 là phần mềm trọng tâm của tất cả các bản phân phối đó. 78 00:04:34,852 --> 00:04:40,516 Nằm trên hạt nhân của Linux, bạn sẽ có thêm các tiện ích của dự án GNU và các ứng dụng khác. 79 00:04:43,010 --> 00:04:47,612 Các ứng dụng đó đã được compile để chạy trong Linux. 80 00:04:47,724 --> 00:04:50,958 Một bản phân phối mà tôi đặc biệt ưa thích là Ubuntu 81 00:04:51,039 --> 00:04:56,027 và nó cũng đều có một nhân Linux, các công cụ GNU và một loạt ứng dụng khác, 82 00:04:56,139 --> 00:04:58,199 mà chúng tôi sẽ xem kỹ hơn trong một lát. 83 00:04:59,052 --> 00:05:03,782 Trước tiên hãy xem một chút về lich sử của một số bản phân phối Linux 84 00:05:03,895 --> 00:05:06,984 Bạn có thể tham khảo một sơ đồ trực tuyến rất tuyệt vời, 85 00:05:07,113 --> 00:05:08,698 được cập nhật thường xuyên. 86 00:05:08,798 --> 00:05:12,133 Sơ đồ đó mang tên là "GNU/Linux distribution timeline" 87 00:05:12,406 --> 00:05:15,271 Nếu ta di chuyển đến phần trên của hình rất to này 88 00:05:15,367 --> 00:05:19,744 bạn có thể đọc được địa chỉ của trang web là futurist.se/gldt 89 00:05:19,844 --> 00:05:22,125 Tôi sẽ đưa siêu liên kết này trên trang web của chúng tôi 90 00:05:22,849 --> 00:05:26,502 Bạn có thể nhìn thấy những năm đầu là từ 1992 91 00:05:26,537 --> 00:05:29,993 cho đến bây giờ, là năm 2007. 92 00:05:30,524 --> 00:05:35,174 Ở phần dưới của sơ đồ ta có thể nhìn thấy một vài những bản phân phối Linux đầu tiên 93 00:05:35,303 --> 00:05:38,473 khi thấy các dấu ba chấm "..." có nghĩa là các bản phân phối đó không còn nhận được hỗ trợ 94 00:05:38,573 --> 00:05:41,353 hoặc chúng nó không còn được dùng nhiều nữa. 95 00:05:41,868 --> 00:05:45,263 Có một bản phân phối có biệt danh là SLS, tức là Slackware Linux, 96 00:05:45,298 --> 00:05:47,564 được rất ưa chuộng. 97 00:05:47,612 --> 00:05:50,170 Khi chúng tôi kéo sang phía bên phải, bạn thấy nó vẫn còn dùng 98 00:05:50,235 --> 00:05:53,066 và đã có những sản phẩm khác xuất phát từ bản Slackware. 99 00:05:53,115 --> 00:05:55,947 Dưới hơn nữa, ta có bản Red Hat, cũng rất phổ biến. 100 00:05:55,999 --> 00:06:02,077 Và đây, có rất nhiều bản phân phối xuất phát từ bản Red Hat. 101 00:06:02,177 --> 00:06:05,359 Một ví dụ là bản phân phối Red Flag. 102 00:06:05,459 --> 00:06:11,281 Red Flag Linux dựa vào Red Hat, đã được thiết kế cho một thị trường đặc biệt. 103 00:06:11,381 --> 00:06:14,145 ví dụ như một khu vực địa lý. 104 00:06:14,209 --> 00:06:17,491 Đây, có bản thân Red Hat ở đây, là đường đỏ ngay ở giữa, 105 00:06:17,591 --> 00:06:20,050 nó vẫn còn được bảo trì cho đến hôm nay. 106 00:06:21,433 --> 00:06:24,169 Một bản phân phối khác, đã có từ ngay những ngày đầu tiên 107 00:06:24,233 --> 00:06:27,081 mà vẫn được ưa chuộng những ngày nay là Debian. 108 00:06:27,596 --> 00:06:29,768 Debian lấy tên từ "Debby and Ian's distribution" (bản phân phối do Debby và Ian). 109 00:06:29,868 --> 00:06:32,713 Bạn có thể nhận ra khá nhiều bản phân phối đã xuất phát từ Debian 110 00:06:32,793 --> 00:06:38,199 bao gồm Ubuntu và các bản phân phối dựa vào Ubuntu là Edubuntu, Xubuntu và Kubuntu. 111 00:06:38,299 --> 00:06:45,070 Bản thân Ubuntu đã làm cơ sở cho một số bản phân phối xuất phát như gNewSense. 112 00:06:45,166 --> 00:06:46,904 Và Linux Mint 113 00:06:47,004 --> 00:06:49,961 Rồi, ta đã hình dung được một phần nào 114 00:06:50,090 --> 00:06:53,437 quá trình lịch sử của các bản phân phối Linux. 115 00:06:53,710 --> 00:06:56,703 Bản phân phối tôi đang dùng là Ubuntu. 116 00:06:57,186 --> 00:07:02,270 Và, như tôi đã khẳng định, Ubuntu được xây dụng xung quanh nhân Linux kernel. 117 00:07:02,370 --> 00:07:08,497 Mỗi phiên bản mới của Ubuntu đều đi kèm với một phiên bản mới của nhân Linux. 118 00:07:08,594 --> 00:07:13,775 Bản nhân Linux này đã được sửa đổi một chút so với bản nhân Linux có trên trang web kernel.org. 119 00:07:14,032 --> 00:07:17,073 Bên tay trái bạn sẽ thấy các bản phân phối Ubuntu 120 00:07:17,138 --> 00:07:17,975 đã được công bố. 121 00:07:18,075 --> 00:07:20,323 Các bản phân phối đã bị gạch ra không còn được tiếp tục hỗ trợ. 122 00:07:20,533 --> 00:07:25,569 Bên tay phải, bạn có thể xem các phiên bản nhân Linux kernel đi kèm từng bản phân phối. 123 00:07:25,746 --> 00:07:29,881 Mỗi bản phân phối của Ubuntu sẽ lần lượt cung cấp theo một phiên bản mới của nhân kernel 124 00:07:29,962 --> 00:07:33,405 phiên bản mới của nhân kernel có bổ sung thêm các gói điều khiển phần cứng (drivers), 125 00:07:33,501 --> 00:07:37,685 kèm theo các chức năng mới hơn, khả năng quản lý tài nguyên tốt hơn, 126 00:07:37,785 --> 00:07:41,337 quản lý năng lượng tốt hơn, etc. 127 00:07:42,287 --> 00:07:44,845 Phiên bản Ubuntu mới nhất là 7.10, 128 00:07:44,909 --> 00:07:46,406 còn mang tên là Gutsy Gibbon (con khỉ vược căn đảm) 129 00:07:46,486 --> 00:07:49,350 và sử dụng nhân kernel phiên bản 2.6.22. 130 00:07:49,415 --> 00:07:52,391 rất thích hợp để chạy với các máy tính xách tay. 131 00:07:54,258 --> 00:07:57,508 Dựa trên nền của nhân Linux kernel, được biểu hiện bởi một con chim cánh cụt nhỏ, 132 00:07:57,608 --> 00:07:59,439 chúng ta có những công cụ tiện ích của dự án GNU (GNU tools) 133 00:07:59,696 --> 00:08:02,013 và một loạt ứng dụng khác. 134 00:08:02,113 --> 00:08:05,215 Là những ứng dụng dành cho người dùng mà chạy được trong môi trường Linux. 135 00:08:05,315 --> 00:08:07,773 Chúng tôi có giao diện đồ hoạ GNOME desktop để làm việc, 136 00:08:07,873 --> 00:08:10,605 ứng dụng ghi chép Tomboy, trình duyệt web Firefox, 137 00:08:10,657 --> 00:08:12,745 ứng dụng xử lý ảnh GIMP, trình gửi thư điện tử Evolution, 138 00:08:12,845 --> 00:08:15,400 trình quản lý ảnh chụp F Spot, 139 00:08:15,500 --> 00:08:18,023 trình quản lý máy quét hình SANE, 140 00:08:18,123 --> 00:08:20,420 trình Ekiga để gọi điện thoại qua IP, 141 00:08:20,549 --> 00:08:22,802 Pidgin để chat 142 00:08:22,866 --> 00:08:25,022 và ngôn ngữ lập trình Python nếu bạn muốn phát triển các phần mềm. 143 00:08:25,122 --> 00:08:27,661 Tất cả các gói phần mềm trên đã được tích hợp để hình thành một bản phân phối 144 00:08:27,741 --> 00:08:31,941 và tên của bản phân phối này là Ubuntu. 145 00:08:33,566 --> 00:08:36,543 Thông thường bạn sẽ không tác động trực tiếp với nhân kernel 146 00:08:36,643 --> 00:08:38,747 bạn chủ yếu sẽ dùng các ứng dụng thông thường đã dành cho người dùng. 147 00:08:38,940 --> 00:08:40,742 Tuy nhiên tôi sẽ thuyết minh cho bạn một số trường hợp mà bạn sẽ cần 148 00:08:40,842 --> 00:08:42,979 tiếp cận, ít hoặc nhiều, với nhân kernel. 149 00:08:43,079 --> 00:08:46,342 Đây là một ví dụ : nếu tôi mở thực đơn "System", "Administration", 150 00:08:46,390 --> 00:08:48,337 và chọn "System Log" trong Ubuntu. 151 00:08:48,385 --> 00:08:51,925 Tôi có thể đọc được một số thông báo liên quan đến máy tính của tôi, đã được đặt tên "wopr". 152 00:08:52,150 --> 00:08:54,676 những thông báo này, chính do nhân kernel đã phát. 153 00:08:54,757 --> 00:08:56,800 Bên tay phải, bạn có thể nhìn thấy một đống thông tin 154 00:08:56,849 --> 00:09:00,549 dạng văn, toàn là những thông tin xuất phát bởi nhân kernel. 155 00:09:00,839 --> 00:09:03,944 Nếu tôi có một hành động gì đó, như tháo ra chiếc webcam USB chẳng hạn, 156 00:09:04,105 --> 00:09:07,388 bạn sẽ thấy xuất hiện một số thông tin mới ở phía cuối của trang nhật báo này 157 00:09:07,581 --> 00:09:09,093 thông báo "USB disconnect", do một thiết bị USB đã bị tháo ra. 158 00:09:09,157 --> 00:09:11,523 Bây giờ nếu tôi cắm nó lại, 159 00:09:11,668 --> 00:09:14,499 chiếc webcam sẽ được nhận ra và đăng ký 160 00:09:14,612 --> 00:09:18,402 và bạn sẽ nhận ra nó là một chiếc webcam loại Philips 740 ToUcam. 161 00:09:18,635 --> 00:09:21,113 Tôi sẽ chứng minh là nó hoạt động tốt 162 00:09:21,338 --> 00:09:23,816 Nếu tôi mở một ứng dụng khai thác webcam 163 00:09:24,668 --> 00:09:27,613 và tôi cắm vào chiếc webcam Philips 740 164 00:09:28,273 --> 00:09:29,930 chọn một độ phân giải thích hợp 165 00:09:29,946 --> 00:09:32,030 Bạn hãy nhớ là trình điều khiển phần cứng này đã được tích hợp sẵn trong nhân kernel. 166 00:09:33,598 --> 00:09:35,932 Cho nên phần mềm ứng dụng tôi sẽ dùng chẳng cần biết tôi đang dùng loại webcam nào. 167 00:09:38,377 --> 00:09:40,678 Ồ... đây quả thật là một người khá đẹp trai... phải không ? 168 00:09:40,871 --> 00:09:42,062 Hello! 169 00:09:42,162 --> 00:09:44,781 Bây giờ tôi sẽ chụp lại một ảnh để làm kỷ niệm. 170 00:09:47,533 --> 00:09:49,898 Nếu bây giờ tôi vào thư mục nhà của tôi. 171 00:09:50,767 --> 00:09:52,601 Bạn sẽ nhận thấy rằng là chiếc webcam đã chụp ảnh rất tốt. 172 00:09:52,701 --> 00:09:53,615 Tuyệt vời ! 173 00:09:53,715 --> 00:09:55,899 Vậy tôi đã khai thác một ứng dụng dành cho người dùng 174 00:09:55,999 --> 00:09:58,216 để trao đổi với một thiết bị, 175 00:09:58,316 --> 00:10:00,316 nhờ trình điều khiển đã được tích hợp sẵn trong nhân kernel. 176 00:10:01,467 --> 00:10:02,979 Cám ơn bạn đã xem bản video này, 177 00:10:02,545 --> 00:10:04,620 tất cả các bản video của chúng tôi đều có trên trang web 178 00:10:04,720 --> 00:10:07,661 screencasts.ubuntu.com
Attached Files
To refer to attachments on a page, use attachment:filename, as shown below in the list of files. Do NOT use the URL of the [get] link, since this is subject to change and can break easily.You are not allowed to attach a file to this page.