TranslationStatus

Attachment '20070910_installing_ubuntu_part_2_vi.srt'

Download

1
00:00:01,579 --> 00:00:05,420
Tôi là Alan Pope, tôi xin giới thiệu bản video thứ 9 thuộc "Ubuntu Month of Screencasts".

2
00:00:05,520 --> 00:00:08,710
Tất cả các bản video trong tháng này có thể tải từ trang web của chúng tôi,

3
00:00:08,810 --> 00:00:11,491
là screencasts.ubuntu.com

4
00:00:11,873 --> 00:00:14,862
Trong bản video này chúng ta sẽ giới thiệu một lần nữa cách cài đặt Ubuntu.

5
00:00:14,962 --> 00:00:18,667
nhưng lần này chúng tôi sẽ dùng đĩa alternate CD.

6
00:00:19,688 --> 00:00:21,700
Khi bạn khởi động máy tính với đĩa alternate CD

7
00:00:21,800 --> 00:00:24,210
bạn sẽ có một màn hình trông giống như cái này.

8
00:00:24,310 --> 00:00:27,836
Có một vài lựa chọn mà chúng ta có thể chọn bằng các phím mũi tên

9
00:00:27,936 --> 00:00:29,655
để nhấn phím "Enter" để thực hiện sự lựa chọn.

10
00:00:29,755 --> 00:00:31,639
Ở dưới có một số chức năng được gắn vơi một số phím Fx.

11
00:00:31,739 --> 00:00:34,430
Nhấn F1 sẽ hiện thị sự trợ giúp.

12
00:00:34,588 --> 00:00:39,939
Nhấn F2 cho phép chọn ngôn ngữ dùng để khởi động hệ thống.

13
00:00:40,379 --> 00:00:45,608
F3 cho phép chọn kiểu bàn phím, mà tôi sẽ đổi sang loại United Kingdom.

14
00:00:46,118 --> 00:00:49,364
F4 cho phép xác định độ phần giải màn hình,

15
00:00:49,464 --> 00:00:53,984
trong trường cạc đồ hoạ không hỗ trợ được độ phân giải mặc định

16
00:00:54,202 --> 00:00:56,588
đã được xác định với điã CD này.

17
00:00:58,862 --> 00:01:01,849
và F5 cho phép chọn một số chức năng hữu ích.

18
00:01:01,966 --> 00:01:04,277
Ví dụ nếu bạn có mắt kém

19
00:01:04,377 --> 00:01:07,422
không đọc rõ các chữ màu nâu trên một nền màu đen chẳng hạn,

20
00:01:07,522 --> 00:01:10,074
thì bạn có thể chọn một trong các tùy chọn ở đây.

21
00:01:10,174 --> 00:01:12,589
Ta sẽ xem xét lại F6 trong một lát.

22
00:01:12,689 --> 00:01:15,989
Trong danh sách, lựa chọn đầu tiên là cài ở dạng văn bản "Install in text mode".

23
00:01:16,124 --> 00:01:18,552
Sự khác nhau giữa đĩa này và đĩa live CD là,

24
00:01:18,652 --> 00:01:22,740
đĩa CD này (alternate CD) sẽ không cho mình một môi trường làm việc đồ hoạ.

25
00:01:22,840 --> 00:01:27,641
Ta chỉ có khả năng cài hệ thống hoặc khôi phục lại một hệ thống đã bị hỏng.

26
00:01:28,177 --> 00:01:32,008
Lựa chọn "OEM install" cho phép cài hệ thống,

27
00:01:32,108 --> 00:01:36,885
nhưng sẽ đẻ lại một số câu hỏi cho người dùng trả lời ở lúc khởi dộng đầu tiên của hệ thống.

28
00:01:37,038 --> 00:01:42,605
Đây là lựa chọn của các nhà sản xuất và bán máy tính (OEMs, Original Equipment Manufacturers).

29
00:01:42,869 --> 00:01:45,748
Lựa chọn kế tiếp, "Install a command line system", là cài một hệ thông chỉ dùng dòng lệnh.

30
00:01:45,848 --> 00:01:48,199
Chúng tôi có thể trình bày về việc này trong một bản video khác.

31
00:01:48,299 --> 00:01:53,618
Nói gọn, lựa chọn này sẽ cài đặt một hệ thống không có giao diện đồ hoạ.

32
00:01:53,718 --> 00:01:56,165
Ví dụ nếu như bạn muốn cài một máy chủ

33
00:01:56,265 --> 00:01:59,434
hoặc chỉ muốn cài một hệ thống cơ bản để sau đó

34
00:01:59,534 --> 00:02:03,795
có thể cài thêm Kubuntu, Xubuntu hoặc Edubuntu.

35
00:02:03,895 --> 00:02:08,601
Thực tế, tôi đang có một CD Ubuntu, nhưng tôi hoàn toàn có thể cài một hệ thống không giao diện đồ hoạ

36
00:02:08,882 --> 00:02:12,457
đê sau đó nếu thích sẽ cài Kubuntu.

37
00:02:13,135 --> 00:02:15,907
Lựa chọn kế tiếp, "Check CD for Defects", là kiểm tra đĩa CD có bị lỗi không ?

38
00:02:16,007 --> 00:02:18,765
Chức năng này hữu ích nếu như bạn đã tải tập tin iso để tự ghi đĩa CD,

39
00:02:18,865 --> 00:02:21,021
để biết chắc chắn là đĩa CD không hề có lỗi.

40
00:02:21,121 --> 00:02:25,448
"Rescue a broken system", cho phép bạn đăng nhập hệ thống dòng lệnh 

41
00:02:25,548 --> 00:02:29,133
để giải quyết những sự cố của một hệ thống đang gặp trục trặc.

42
00:02:29,388 --> 00:02:33,195
"Memory test" cho phép kiểm tra các thanh RAM của máy tính,

43
00:02:33,295 --> 00:02:35,619
do các thanh RAM cũng hãy gặp lỗi.

44
00:02:35,735 --> 00:02:38,096
Và lựa chọn "Boot from first hard disk" cho phép

45
00:02:38,196 --> 00:02:43,873
khởi động từ ổ cứng thứ nhất nếu vùng khởi động ổ cứng đã bị lỗi.

46
00:02:43,973 --> 00:02:47,547
Nếu bạn nhấn F6, bạn sẽ nhìn thấy thêm một số lệnh để khởi động.

47
00:02:47,647 --> 00:02:50,075
Bạn có thể sửa các lệnh khởi động

48
00:02:50,175 --> 00:02:53,699
để thay đổi cách khởi dộng của hệ thống, khi dùng đĩa alternate CD.

49
00:02:53,878 --> 00:02:58,246
Có một số trường hợp một người bạn sẽ kiến nghị bạn sửa lại dòng lệnh khởi động

50
00:02:58,346 --> 00:03:01,079
như bây giờ, khi tôi bỏ tùy chọn "quiet".

51
00:03:01,385 --> 00:03:05,575
Nếu tôi bỏ tùy chọn "quiet" không có nghĩa là hệ thống sẽ ồn ào hơn,

52
00:03:05,675 --> 00:03:08,740
nhưng có nghĩa là khi khởi động máy tính, bạn sẽ đọc được nhiều thông tin hơn.

53
00:03:08,840 --> 00:03:13,796
Có thể bạn được yêu cầu phải bổ sung thêm các tùy chọn như noapic, noacpi,

54
00:03:13,931 --> 00:03:16,178
nhằm giải quyết một số vấn đề với phần cứng.

55
00:03:16,278 --> 00:03:21,176
Đây là những kiến nghị của nhiều chuyên gia khi cần xác định nguồn gốc của một vấn đề là gì.

56
00:03:21,354 --> 00:03:25,058
Tôi sẽ nhấn phím "Enter" để khởi động trình cài đặt.

57
00:03:25,236 --> 00:03:27,458
Di chuyển giữa các lựa chọn trong trình cài đặt rất đơn giản,

58
00:03:27,558 --> 00:03:30,448
chỉ cần dùng các phím mũi tên đi lê, đi xuống và nhấn "Enter" để chọn

59
00:03:30,548 --> 00:03:33,180
có thể dùng phím "Tab" để di chuyển giữa các trường.

60
00:03:33,280 --> 00:03:36,321
Vậy, nếu có nhiều trường hiển lên trên màn hình, chỉ cần dùng phím "Tab" để chuyển từ trường này đến trường khác.

61
00:03:36,421 --> 00:03:39,665
Dùng các phím mũi tên, nhấn "Enter" khi nào chọn xong.

62
00:03:40,541 --> 00:03:49,292
Vậy tôi sẽ chọn ngôn ngữ English và quốc gia là United Kingdom.

63
00:03:54,352 --> 00:03:58,868
Thực tế, sẽ không có nhiều câu hỏi mà bạn phải trả lời.

64
00:03:59,815 --> 00:04:04,537
Tuy nhiên tôi sẽ làm lại phần này nhiều lần

65
00:04:04,637 --> 00:04:07,859
với các lựa chọn khác nhau cho bạn xem thử

66
00:04:07,959 --> 00:04:11,125
và tôi sẽ giải thích thêm khi nào cần thiết.

67
00:04:11,381 --> 00:04:15,697
Nhưng, một lần nữa trình cài đặt sẽ không hỏi nhiều câu hỏi đâu.

68
00:04:16,490 --> 00:04:19,836
Có thể nói là bản video này sẽ làm chuyện cài đặt trông phức tạp hơn thực tế,

69
00:04:19,936 --> 00:04:22,489
bởi vì tôi sẽ liên tục đi lùi và bước lên

70
00:04:22,589 --> 00:04:26,192
nhằm cho bạn nhìn thấy được các lựa chọn khác nhau.

71
00:04:27,614 --> 00:04:32,678
Trên đĩa CD này, có một kho gói phần mềm.

72
00:04:32,778 --> 00:04:40,367
cho nên bạn cũng có thể dùng đĩa CD này để nâng cấp phiên bản Ubuntu mà bạn đã cài đặt trước đây.

73
00:04:40,467 --> 00:04:44,223
Ví dụ, nếu bạn đang dùng phiên bản 7.04 và bạn muốn nâng cấp lên phiên bản 7.10,

74
00:04:44,323 --> 00:04:47,898
bạn có thể dùng đĩa alternate CD bởi vì nó chính là một kho gói phần mềm trên đĩa CD.

75
00:04:48,143 --> 00:04:51,754
Bạn có thể cập nhật các phần mềm ứng dụng dùng Kho phần mềm này.

76
00:04:51,910 --> 00:04:54,180
Việc đó không thể làm được với một đĩa live CD,

77
00:04:54,280 --> 00:04:57,814
bởi vì với cách hoạt động của live CD, nó không thể chứa được một kho phần mềm.

78
00:04:57,914 --> 00:05:02,377
Đĩa live CD chứa một hệ thống tập tin đầy đủ để được chép nguyên vào ổ cứng.

79
00:05:02,528 --> 00:05:05,393
Trong khi đĩa alternate CD đang chứa một kho phần mềm,

80
00:05:05,493 --> 00:05:07,765
có thể khai thác để thực hiện việc nâng cấp.

81
00:05:07,902 --> 00:05:11,034
Hiện giờ hệ thống đang thử nối mạng,

82
00:05:11,134 --> 00:05:13,335
và hỏi tôi tên mà tôi muốn đặt cho máy tính.

83
00:05:13,435 --> 00:05:17,520
Cho nên, đây là tên tôi muốn đặt cho máy tính, là tên của nó trên mạng vi tính.

84
00:05:17,739 --> 00:05:22,318
Là tên mà các máy tính khác sẽ nhận ra, tên tôi đặt sẽ là "gutsydemo".

85
00:05:22,423 --> 00:05:27,046
Các bạn chú ý là tôi đang dùng Ubuntu Gutsy, hiện nay tôi không khuyên các bạn dùng phiên bản này.

86
00:05:27,286 --> 00:05:30,853
Bởi vì bản 7.10 vẫn còn tiếp tục phát triển,

87
00:05:30,953 --> 00:05:33,735
và sẽ được công bố trong khoảng 1 tháng nữa, vào tháng 10 (2007).

88
00:05:33,835 --> 00:05:39,303
Sau tháng 10, ban có thể dùng phiên bản Gutsy 7.10 là đương nhiên.

89
00:05:39,466 --> 00:05:43,900
Bởi vì lúc đó nó sẽ là phiên bản ổn định hiện hành.

90
00:05:45,891 --> 00:05:48,805
Giai đoạn tới, tôi sẽ làm đi làm lại nhiều lần,

91
00:05:48,905 --> 00:05:54,219
là giai đoạn phân vùng ổ cứng. Đầu tiên tôi sẽ chỉ 2 cách dễ nhất để phân vùng.

92
00:05:54,319 --> 00:05:56,976
Nếu bạn không quan tâm đến kỹ thuật dùng RAID,

93
00:05:57,076 --> 00:06:01,801
thì bạn có thể nhảy qua, sang phút 22 của bản video này.

94
00:06:02,145 --> 00:06:04,431
Lựa chọn thứ nhất mà ta có ở đây là "Guided - use entire disk", được hướng dẫn, dùng toàn bộ ổ cứng.

95
00:06:04,531 --> 00:06:09,055
Nó có nghĩa là trình phân vùng sẽ phân vùng ổ cứng theo các điều kiện kiến nghị.

96
00:06:09,181 --> 00:06:12,094
Tức là một không gian đễ lưu trữ các tập tin

97
00:06:12,194 --> 00:06:14,490
 và một không gian làm swap.

98
00:06:14,590 --> 00:06:19,370
Lựa chọn thứ hai là dùng "Logical Volume Management" (LVM), rất hữu ích

99
00:06:19,470 --> 00:06:23,509
nếu như sau này bạn tỏ ý muốn bổ sung thêm không gian cho hệ thống.

100
00:06:23,609 --> 00:06:28,792
Dùng LVM rất thuận tiện bởi vì có thể bổ sung thêm không gian cho một phân vùng đã có.

101
00:06:29,063 --> 00:06:34,717
Lựa chọn thứ ba là "manual", là phân vùng bằng tay với rất nhiều lựa chọn khác nhau.

102
00:06:34,969 --> 00:06:37,858
Hãy xem xét lại lựa chọn thứ nhất, là theo sự hướng dẫn .

103
00:06:37,958 --> 00:06:42,276
Trong máy tính này đang có 3 ổ cứng, mỗi ổ có dung lượng 10 GB.

104
00:06:42,623 --> 00:06:45,647
Bạn có thể nhìn thấy tên các ổ cứng như sda, chữ "a" chỉ ổ cứng thứ nhất.

105
00:06:45,747 --> 00:06:48,739
sdb là ổ cứng thứ 2 và sdc là ổ cứng thứ 3.

106
00:06:48,839 --> 00:06:52,337
Cả ba ổ cứng này đều giống nhau, có dung lượng 10 GB.

107
00:06:53,116 --> 00:06:58,517
Nếu bây giờ tôi chọn một ổ cứng, ví dụ ổ cứng thứ nhất.

108
00:06:58,625 --> 00:07:02,041
Bạn nhớ lại là tôi đã chọn cách dễ nhất là theo sự hướng dẫn trình phân vùng.

109
00:07:02,193 --> 00:07:05,616
Tôi chỉ cần chọn ổ cứng nào mà tôi muốn dùng để cài đặt Ubuntu

110
00:07:05,760 --> 00:07:07,840
và nếu tôi đang có nhiều ổ cứng trong máy tính

111
00:07:07,940 --> 00:07:10,162
với các hệ điều hành khác đã cài trên các ổ cứng khác,

112
00:07:10,262 --> 00:07:12,528
thì phải cẩn thận khi chọn một ổ cứng.

113
00:07:12,628 --> 00:07:15,499
Dù sao đi nữa, trình phân vùng sẽ báo cho tôi biết các phân vùng nào đã có sẵn trên ổ cứng.

114
00:07:15,599 --> 00:07:18,793
Ở đây, các ổ cứng còn mới, chưa cài gì hết, cho nên còn chưa phân vùng,

115
00:07:18,893 --> 00:07:21,704
không có một hệ điều hành nào hết, các ổ cứng hoàn toàn trắng.

116
00:07:21,815 --> 00:07:27,220
Đây, trình phân vùng đã xác định sẽ tạo ra phân vùng số 1 trên sda,

117
00:07:27,324 --> 00:07:30,338
và phân vùng số 5 cho swap.

118
00:07:30,438 --> 00:07:33,987
Vậy phân vùng số 1 sẽ chứa tất cả các tập tin của tôi và phân vùng số 5 sẽ dùng làm swap.

119
00:07:34,087 --> 00:07:37,642
Thế là hết, chỉ cần trả lời "yes" là xong việc.

120
00:07:37,920 --> 00:07:40,882
Đây là cách dễ nhất để phân vùng một ổ cứng.

121
00:07:41,087 --> 00:07:44,534
Bây giờ đến lựa chọn thứ 2, là dùng toàn bộ ổ cứng và cấu hình lại LVM.

122
00:07:44,795 --> 00:07:48,262
Một lần nữa, bạn phải chọn một ổ cứng

123
00:07:48,365 --> 00:07:50,127
để cài Ubuntu.

124
00:07:50,229 --> 00:07:54,187
Một lần nữa tôi sẽ chọn lại ổ cứng thứ nhất, ... trình phân vùng đang tính toán.

125
00:07:54,289 --> 00:07:58,579
Đến đây, trong tình huống này, công việc sẽ diễn ra hơi khác biệt,

126
00:07:58,702 --> 00:08:03,586
bởi vì bạn sẽ dùng LVM. LVM giống như một lớp phủ lên ổ cứng

127
00:08:03,686 --> 00:08:06,291
sẽ cho phép bạn làm được một số thao tác khá ấn tượng.

128
00:08:06,411 --> 00:08:09,866
Bạn thấy những thông báo ở đây, nhưng, trước khi tạo ra các phân vùng

129
00:08:09,966 --> 00:08:12,703
cần thiết cho các tập tin,

130
00:08:12,931 --> 00:08:15,750
chúng ta cần lưu lại cấu hình LVM trước.

131
00:08:15,850 --> 00:08:18,347
Cho nên ta phải chấp nhận khi được hỏi có muốn ghi lại những thay đổi vào ổ cứng hay không.

132
00:08:18,447 --> 00:08:22,379
Trình phân vùng đang ghi các thay đổi về LVM trên ổ cứng.

133
00:08:22,532 --> 00:08:27,078
Khi nào ghi xong, sẽ tính toán kích thước các phân vùng cần thiết.

134
00:08:27,206 --> 00:08:29,351
Một lần nữa, quá trình thực hiện gần như là tự động.

135
00:08:29,462 --> 00:08:33,745
Tôi chủ yếu chỉ cần chấp nhận các đề nghị đã được đề xuất

136
00:08:33,845 --> 00:08:37,318
và chọn ổ cứng tôi muốn dùng để cài đặt.

137
00:08:37,576 --> 00:08:41,838
Muốn nói chi tiết và đi sâu trong vấn đề LVM, và vấn đề kế tiếp là RAID

138
00:08:41,938 --> 00:08:46,154
là một nội dung khá lớn mà chúng tôi không có đủ thì giờ để thực hiện trong bản video này.

139
00:08:46,285 --> 00:08:51,465
Cho nên tôi chỉ trình bày những nét cơ bản nhất về LVM và RAID.

140
00:08:51,565 --> 00:08:56,089
Bây giờ chúng ta đã có một bản tóm tắt,

141
00:08:56,215 --> 00:09:01,297
một phân vùng đã được tạo ra trên ổ cứng sda

142
00:09:01,448 --> 00:09:06,738
Kích thước phân vùng là 255MB đã được dánh để làm một phân vùng khởi động máy tính /boot.

143
00:09:06,838 --> 00:09:11,206
Tất cả các tập tin cần thiết để khởi động máy tính sẽ ở trong phân vùng này.

144
00:09:11,306 --> 00:09:16,031
Có một hạn chế là phân vùng boot không thể nằm dưới quyền quản lý của LVM.

145
00:09:16,138 --> 00:09:19,941
Cho nên trình phân vùng bắt buộc phải tạo ra phân vùng boot bên ngoài LVM.

146
00:09:20,041 --> 00:09:25,122
Ngay sau, bạn nhìn thấy một phân vùng dung lượng 10.5GB cho LVM.

147
00:09:25,267 --> 00:09:32,885
Tóm lại, ta đã có một phân vùng cho boot trước, sau đó có một khúc không gian ~10GB trên ổ cứng

148
00:09:33,190 --> 00:09:38,350
Trong khúc LVM này, ta có hai phân vùng.

149
00:09:38,450 --> 00:09:42,845
Một phân vùng theo dạng EXT3, để chứa tất cả các tập tin.

150
00:09:42,948 --> 00:09:47,237
EXT3 là một loại hệ thống tập tin, là cách các tập tin sẽ được ghi trên ổ cứng.

151
00:09:47,467 --> 00:09:49,408
Đó là phân vùng gốc "root",

152
00:09:49,508 --> 00:09:53,814
biểu hiện bằng ký tự vạch chéo "/", là gốc của hệ thống tập tin.

153
00:09:53,914 --> 00:09:56,736
Đây là một phân vùng swap dung lượng 500MB.

154
00:09:56,957 --> 00:10:01,308
Phân vùng swap có thể được coi như là bộ phận mở rộng của RAM cho máy tính.

155
00:10:01,521 --> 00:10:06,823
Các bạn có thể nhìn thấy là hai ổ cứng kia, sdc và sdb, không hề bị động tới.

156
00:10:06,978 --> 00:10:09,862
Và nếu tôi bị thiếu không gian, ví dụ sau khi dùng hệ thống,

157
00:10:09,962 --> 00:10:12,416
chẳng hạn độ khỏan 3 tháng sau thì ổ cứng đẫ đầy rồi.

158
00:10:12,516 --> 00:10:17,244
Tôi có thể dùng chức năng LVM để mở rộng phân vùng này sang hai ổ cứng còn lại.

159
00:10:17,344 --> 00:10:20,539
Như thế, tôi sẽ dùng được không gian trống, còn chưa dùng trên hai ổ cứng đấy,

160
00:10:20,639 --> 00:10:24,982
để mở rộng ra phân vùng ban đầu chỉ là 10GB EXT3.

161
00:10:25,108 --> 00:10:28,634
Tuy nhiên, tôi cũng phải cảnh báo trước là nếu như bạn dùng LVM trên cùng nhiều ổ đĩa với nhau,

162
00:10:28,734 --> 00:10:33,103
nếu như một trong các ổ đĩa đó bị hỏng, bạn sẽ có nguy cơ mất khả năng cứu số liệu,

163
00:10:33,203 --> 00:10:35,375
sẽ không có "dấu vết số liệu" để cứu được chúng ở đây.

164
00:10:35,475 --> 00:10:41,247
Ta có thể xem xét một tùy chọn khác để phân vùng là dùng kỹ thuật RAID.

165
00:10:41,757 --> 00:10:45,513
Kỹ thuật RAID chúng ta đề cập ở đây dựa vào phần mềm RAID.

166
00:10:45,613 --> 00:10:50,289
Và phân vùng bằng tay : chúng tôi sẽ phân vùng bằng tay

167
00:10:50,389 --> 00:10:53,966
các ổ cứng này làm sao sẽ được phép phân phối toàn bộ số liệu trên tất cả các ổ cứng

168
00:10:54,066 --> 00:10:56,803
bảo đảm được khả năng xác định vị trí các tệp tin.

169
00:10:56,926 --> 00:11:00,399
Bây giờ tôi đang nhấn "Enter" đối với mổi ổ cứng 

170
00:11:00,499 --> 00:11:04,585
Đối với các ổ cứng mới hoàn toàn, mỗi lần mà nhấn "Enter"

171
00:11:04,685 --> 00:11:07,830
sẽ có thông báo rằng là chưa có bảng phân vùng, bởi vì các ổ cứng này chưa được dùng bao giờ.

172
00:11:07,930 --> 00:11:10,741
cho nên tôi cần tạo ra một bảng phân vùng và mỗi lần mà tôi nhấn "Enter"

173
00:11:10,841 --> 00:11:20,377
trên sdb, tôi sẽ có hộp thoại này đang hỏi có muốn tạo ra một bảng phân vùng không ?

174
00:11:20,477 --> 00:11:22,667
và tôi chấp nhận.

175
00:11:22,843 --> 00:11:26,880
Đây, đang có một phân vùng trống trên ổ cứng, dung lượng 10GB.

176
00:11:26,985 --> 00:11:32,192
Tôi lập lại thao tác với ổ cứng cuối cùng, cho nên bây giờ tôi đang có 3 ổ cứng riêng biệt

177
00:11:32,320 --> 00:11:37,018
mỗi ổ cứng đều có một không gian trống với dung lượng 10GB.

178
00:11:37,118 --> 00:11:40,900
Nếu tôi nhấn "Enter" khi chọn không gian trống,

179
00:11:41,104 --> 00:11:45,343
 tôi có thể tạo ra một phân vùng mới.

180
00:11:45,443 --> 00:11:49,118
Bây giờ chúng ta sẽ sang các chức năng phân vùng ổ cứng tiên tiến.

181
00:11:49,250 --> 00:11:53,798
Dung lượng ổ cứng hiện đang là 10.7GB và tôi sẽ cắt bớt khúc 0.7

182
00:11:53,898 --> 00:11:58,827
nhằm có 1 phân vùng tròn dung lượng 10GB, là trông hay hơn.

183
00:11:59,150 --> 00:12:04,166
Ổ cứng đang là 10.7GB và tôi sẽ tạo ra một phân vùng primary 10GB,

184
00:12:04,266 --> 00:12:06,436
bạn có thể tạo ra đến tối đa 4 phân vùng primary trên 1 ổ cứng

185
00:12:06,536 --> 00:12:08,599
tôi sẽ bắt đầu ngay từ khúc đầu của ổ cứng.

186
00:12:08,699 --> 00:12:11,109
Bạn có thể cho phân vùng bắt đầu từ phần cuối của ổ cứng nếu như bạn thích,

187
00:12:11,237 --> 00:12:13,638
bạn có thể sắp xếp các phân vùng hoàn toàn theo sở thích.

188
00:12:13,840 --> 00:12:16,830
Bây giờ cần xác định mục đích sử dụng phân vùng.

189
00:12:17,146 --> 00:12:19,874
Nếu tôi xem xét các lựa chọn trong trương thực đơn "use as"

190
00:12:19,974 --> 00:12:23,216
thay mà chọn EXT3, là định dạng hệ thống tập tin thông thường,

191
00:12:23,316 --> 00:12:28,117
về gần phần đáy, nếu tôi chọn "physical volume for RAID" (ổ RAID)

192
00:12:28,268 --> 00:12:33,275
có nghĩa là tôi muốn tạo ra một phân vùng nhưng toi chưa muốn gắn bât kỳ tệp tin nào hết, ngay bây giờ.

193
00:12:33,410 --> 00:12:36,623
Tức là tôi muốn dùng phân vùng này cho mục đích RAID.

194
00:12:36,723 --> 00:12:40,477
Tức là tôi sẽ dùng một giải pháp kiểu RAID.

195
00:12:40,808 --> 00:12:45,124
Sau đó tôi nhấn nút "done" và, khi quay lại,

196
00:12:45,582 --> 00:12:50,998
bạn có thể nhìn thấy bây giờ tôi có một phân vùng primary kiểu RAID trên ổ cứng thứ nhất.

197
00:12:51,143 --> 00:12:58,224
Đồng thời vẫn còn 700MB không gian chưa dùng trên ở cứng này.

198
00:12:59,276 --> 00:13:01,794
Bây giờ tôi sẽ lập lại các thao tác tren đối với ỏ cứng thứ hai.

199
00:13:01,894 --> 00:13:06,703
Chỉ cần nhấn vào khong gian trống.

200
00:13:07,093 --> 00:13:11,452
Xác định không gian phân vùng primary 10GB ngay từ đầu ỏ cứng.

201
00:13:11,710 --> 00:13:16,741
Bạn cần chú ý là tôi cần xác định các phân vùng có kích thước hoàn toàn giống nhau trên cả 3 ổ cứng

202
00:13:16,841 --> 00:13:21,693
mới có khả năng áp dụng một giải pháp RAID (redundancy) thông qua nhiều ổ cứng.

203
00:13:21,793 --> 00:13:26,468
Các phân vùng dùng để áp dụng phần mềm RAID trong Linux cần thiết phải có kích thước giống nhau

204
00:13:26,568 --> 00:13:29,330
Bản thân các ổ cứng không nhất tiết phải cùng một dung lượng với nhau, 

205
00:13:29,430 --> 00:13:31,907
chỉ cần có các phân vùng có kích thước giống nhau thôi.

206
00:13:32,067 --> 00:13:35,357
Cho nên, toi có thể có một ổ cứng 10GB, một ổ 20GB và một ổ 40GB,

207
00:13:35,457 --> 00:13:41,381
Nhưng tôi phải tạo ra một phân vùng có kích thước giông nhau tên mơi ổ cứng, hiện nay là 10GB, để áp dụng RAID.

208
00:13:41,558 --> 00:13:45,212
Đương nhiên làm như thế sẽ có một số không gian trống lớn trên các ổ cứng loại 20GB và 40GB,

209
00:13:45,312 --> 00:13:50,753
nhưng điều đó có thể làm được.

210
00:13:52,873 --> 00:13:54,916
Đây là kết quả ta có,

211
00:13:55,060 --> 00:14:01,095
với ổ cứng cuối cùng này, nếu tôi chọn phân vùng RAID.

212
00:14:01,710 --> 00:14:06,586
...Xin lỗi... tôi muốn nói một ổ cứng RAID.

213
00:14:07,901 --> 00:14:12,571
Bây giờ chúng ta có 3 phân vùng, mỗi phân vùng là 10GB

214
00:14:12,671 --> 00:14:19,865
và mỗi phân vùng nằm trên một ổ cứng khác nhau, sẵn sàng để cấu hình lại bằng phần mềm RAID.

215
00:14:21,122 --> 00:14:27,424
Linux hỗ trợ được cho 3 mức độ RAID.

216
00:14:27,524 --> 00:14:32,888
RAID 0, RAID 1 và RAID 5, nếu bây giờ tôi sang cấu hình lại phần mềm RAID.

217
00:14:33,297 --> 00:14:35,367
Tôi nghĩ rằng sẽ cần thiết phải lưu lại các thay đổi trước,

218
00:14:35,467 --> 00:14:37,385
bởi vì tôi có làm khá nhiều thay đổi, cho nến... đúng...

219
00:14:37,485 --> 00:14:39,905
trình phân vùng yêu cầu tôi phải ghi lại các thay đổi vào các ổ cứng.

220
00:14:40,005 --> 00:14:42,237
Cho nên trước khi muốn được tiếp tục,

221
00:14:42,337 --> 00:14:47,291
chúng tôi phải thực hiện các thay đổi trên các ổ cứng, cho nên tôi chấp nhận "yes".

222
00:14:47,403 --> 00:14:49,464
Sau đó tôi phải xác định sẽ cần làm gì tiếp,

223
00:14:49,564 --> 00:14:55,107
Bây giờ tôi muốn tạo ra một thiết bị MD, là một thiết bị tích hợp nhiểu ổ cứng (Multi Disk device).

224
00:14:55,207 --> 00:14:58,478
Đó là những tiết bị RAID của Linux.

225
00:14:58,578 --> 00:15:04,196
Và, như tôi đã nói, tôi có 3 lựa chọn khi tôi muốn tạo ra các thiết bị MD,

226
00:15:04,459 --> 00:15:10,982
là chọn tạo ra thiết bị RAID 0, RAID 1 hoặc RAID 5.

227
00:15:15,815 --> 00:15:19,929
Muốn giải thích sự khác nhau giữa RAID 0, 1 và 5,

228
00:15:20,029 --> 00:15:23,706
những ưu khuyết điểm của mỗi RAID, sẽ vượt quá tầm cỡ của bản video này.

229
00:15:23,806 --> 00:15:26,967
Cho nên tôi sẽ công bố một vài siêu liên kết trên trang web,

230
00:15:27,067 --> 00:15:30,169
để bạn có thể tìm hiểu thêm

231
00:15:30,269 --> 00:15:33,231
cái nào là thích hợp nhất đối với bạn.

232
00:15:33,331 --> 00:15:35,478
Tôi sẽ chỉ cách tạo ra RAID

233
00:15:35,578 --> 00:15:39,002
và giải thích một vài điểm khác nhau về mỗi loại RAID.

234
00:15:40,818 --> 00:15:43,931
Chúng ta sẽ chọn đầu tiên loại RAID 5.

235
00:15:44,135 --> 00:15:48,898
Ở đây trình phân vùng thong báo là ta cần tối thiểu 3 thiết bị RAID,

236
00:15:48,998 --> 00:15:52,885
thật hay là ta đã tạo thật sự 3 thiết bị RAID.

237
00:15:52,985 --> 00:15:55,654
Câu hỏi bây giờ là tổng cộng sẽ có bao nhiêu thiết bị ?

238
00:15:55,754 --> 00:15:58,552
Ta có thể dùng nhiều hơn là 3 thiết bị, thế nhưng ở đây tôi chỉ có 3 thiết bị.

239
00:15:58,652 --> 00:16:00,353
Câu hỏi bây giờ là sẽ có bao nhiêu thiết bị để thay thế

240
00:16:00,453 --> 00:16:03,875
một thiết bị thay thế sẽ được dùng trong trường hợp một ổ cứng bị hỏng.

241
00:16:04,105 --> 00:16:08,420
Cho nên nếu phân vùng của một ổ cứng nào đó bị hỏng, nó sẽ dùng thiết bị thay thế.

242
00:16:08,678 --> 00:16:12,404
Đương nhiên, tôi chỉ có 3 ổ cứng, cho nên không có thiết bị thay thế được.

243
00:16:12,613 --> 00:16:17,229
Bây giờ trình cấu hình RAID thông báo kết quả dò tìm các ổ cứng, là có 3 ổ cứng :

244
00:16:17,329 --> 00:16:19,937
sda1, sdb1 và sdc1.

245
00:16:20,037 --> 00:16:23,216
Đây là những phân vùng ổ cứng mà chúng ta đã tạo ra để dùng RAID

246
00:16:23,316 --> 00:16:26,270
và tôi phải đánh dấu vào mổi ổ cứng bằng cách dùng phím space bar

247
00:16:26,370 --> 00:16:30,075
để xác định ổ cứng nào tôi muốn bổ sung vào hệ thống RAID 5.

248
00:16:30,189 --> 00:16:35,718
Giả dụ là tôi có hàng chục ổ cứng, tôi sẽ phải chọn chính xác ổ nào tôi muốn dùng.

249
00:16:35,974 --> 00:16:41,286
Thế là xong rồi, chỉ như thế là đã tạo ra một hệ thống RAID 5.

250
00:16:41,784 --> 00:16:47,159
Bây giờ ta sẽ làm lại từ đầu sau khi tôi đã hủy lại cấu hình RAID vừa rồi.

251
00:16:47,292 --> 00:16:49,076
để tạo ra một hệ thống RAID 1.

252
00:16:49,176 --> 00:16:52,749
RAID 1 cần dùng đến hai ổ cứng.

253
00:16:52,849 --> 00:16:56,457
Cần chính xác hai ổ cứng để tạo ra một hệ thống RAID 1.

254
00:16:56,557 --> 00:17:01,128
RAID 1 là một hệ thống gương, cho nên chúng ta sẽ có hai bộ dữ liệu hoàn toàn giống nhau

255
00:17:01,228 --> 00:17:04,115
trên cả hai ổ cứng đó.

256
00:17:04,344 --> 00:17:06,158
Câu hỏi bây giờ là sẽ có bao nhiêu thiết bị để thay thế.

257
00:17:06,258 --> 00:17:11,010
Tôi có 3 ổ cứng, cho nên tôi có thể dùng 2 ổ cứng cho gương RAID 1

258
00:17:11,110 --> 00:17:13,079
và một ổ cứng để dùng cho việc thay thế.

259
00:17:13,205 --> 00:17:16,654
Như thế, nếu một trong hai ổ cứng kia bị hỏng,

260
00:17:16,833 --> 00:17:19,087
tôi có thể dùng ổ cứng này để thay thế.

261
00:17:19,187 --> 00:17:21,610
Sau khi nhấn tiếp,

262
00:17:21,710 --> 00:17:24,034
chúng ta đã xác định rằng trong trường hợp một trong hai ổ cứng bị trục trặc

263
00:17:24,134 --> 00:17:26,562
ổ cứng thứ 3 sẽ được dùng ngay để làm gương thay thế.

264
00:17:26,662 --> 00:17:30,956
Bây giờ tôi phải xác định những ổ cứng nào sẽ là hai ổ cứng

265
00:17:31,056 --> 00:17:33,125
được dùng làm bộ RAID 1.

266
00:17:33,225 --> 00:17:39,279
Hiện nay chúng ta có 3 thiết bị RAID, đã được tạo ra trước đây là sda1, sdb1 và sdc1.

267
00:17:39,496 --> 00:17:47,068
tôi có thể chọn 2 ổ cứng bất kỳ để làm 2 phân vùng primary đang hoạt động.

268
00:17:47,261 --> 00:17:50,147
Bây giờ phải xác định ổ cứng nào sẽ là ổ cứng dùng để thay thế.

269
00:17:50,247 --> 00:17:53,224
Chỉ còn 1 ổ cứng, cho nên ổ cứng này sẽ là ổ cứng dùng cho thay thế

270
00:17:53,324 --> 00:17:57,768
trong bộ RAID 1

271
00:17:58,909 --> 00:18:03,320
Bạn có thể chú ý là hoàn toàn có thể bắt đầu tạo một bộ RAID 1 với 1 ổ cứng,

272
00:18:03,462 --> 00:18:05,710
và báo rằng ổ thư hai đang thiếu.

273
00:18:05,810 --> 00:18:07,723
Bạn có thể làm như thế để bổ sung nó sau.

274
00:18:07,823 --> 00:18:09,923
Cho nên, nếu chỉ có 1 ổ cứng vẫn có thể bắt đầu được

275
00:18:10,023 --> 00:18:12,860
và sẽ bổ sung ổ thứ hai sau khi đã mua nó.

276
00:18:12,960 --> 00:18:17,150
Lựa chọn thứ ba là RAID 0, và một lần nữa ta sẽ bắt đầu lại từ đầu.

277
00:18:17,252 --> 00:18:22,155
RAID 0 : chúng ta bổ sung tất cả các ổ cứng để dùng cho RAID 0.

278
00:18:22,255 --> 00:18:24,990
Khi dùng RAID 0, chúng ta sẽ ghi số liệu phủ qua các ổ cứng,

279
00:18:25,090 --> 00:18:27,750
cho nên khi nào tháo dỡ ổ cứng sẽ không có khả năng đàn hồi (resilience).

280
00:18:27,850 --> 00:18:30,735
Nếu một ổ cứng bị hỏng, coi như là ta sẽ mất số liệu luôn.

281
00:18:30,913 --> 00:18:34,719
Hiện nay cấu hình mà tôi dùng trên máy tính để bàn của tôi là RAID 1

282
00:18:34,900 --> 00:18:40,899
Vậy trong ví dụ này, và cho suốt phần còn lại của bản video, tôi sẽ dùng cấu hình RAID 1.

283
00:18:41,034 --> 00:18:45,344
Tôi đã cấu hình xong RAID 1, cho nến tôi có hai ổ cứng

284
00:18:45,444 --> 00:18:50,220
hoạt động với tư cách primary và tôi có một ổ thứ ba dùng để thay thế

285
00:18:50,320 --> 00:18:52,850
đề phòng trường hợp xảy ra là một trong hai ổ kia bị hỏng.

286
00:18:53,001 --> 00:18:56,476
Sau khi nhấn "finish" để kết thúc cấu hình đa ổ cứng,

287
00:18:56,726 --> 00:18:59,157
chúng ta sẽ được trở lại màn hình phân vùng.

288
00:18:59,349 --> 00:19:04,086
Các bạn thấy ở đây có một thiết bị RAID 1 cỡ 10GB,

289
00:19:04,197 --> 00:19:09,347
và nó không có gì bên trong, bởi vì nó chưa được dùng.

290
00:19:09,528 --> 00:19:17,240
Và nó bao gồm các ổ cứng ở dưới, mổi ổ cứng có một dung lượng 10GB cho bộ RAID.

291
00:19:17,765 --> 00:19:22,677
Nếu bây giờ tôi chọn thiết bị này và nhấn "Enter".

292
00:19:22,830 --> 00:19:25,179
Câu hỏi sẽ hỏi tôi muốn dùng nó cho việc gì?

293
00:19:25,320 --> 00:19:30,671
Cho nên, bởi vì tôi đã tạo ra thiết bị RAID 1 rồi, cho nên tôi có thể dùng thực đơn "Use as"

294
00:19:30,771 --> 00:19:34,885
để chọn hệ thống tập tin dạng EXT3, và đây sẽ là hệ thống tập tin

295
00:19:34,985 --> 00:19:38,892
mà tôi sẽ dùng để cài Ubuntu.

296
00:19:39,556 --> 00:19:44,440
Một số người thích tách riêng, tạo ra nhiều hệ thống tập tin trên máy tính

297
00:19:44,638 --> 00:19:49,541
Họ có thể có một hệ thống tập tin cho 'root', một cái khác cho 'boot', một cho 'var', hoặc cho 'temp',

298
00:19:49,641 --> 00:19:55,823
Thông thường, tôi chỉ dùng một hệ thóng tập tin cho 'root' và có thể thêm một cái cho 'home'.

299
00:19:56,275 --> 00:20:01,001
Nếu bạn đã xem bản video trước, bạn đã nhìn thấy cách tôi đã làm

300
00:20:01,101 --> 00:20:05,731
để tạo ra hai phân vùng, một cho 'root' (/) và một cho 'home' (/home).

301
00:20:05,859 --> 00:20:08,814
Xong rồi, bây giờ ta đã có một phân vùng cho 'root'.

302
00:20:08,914 --> 00:20:12,434
Ở đây, vạch chéo '/' là biểu tượng cho 'rễ cây' (root), là nguồn gốc, là đỉnh cao nhất của hệ thống tập tin dạng cây,

303
00:20:12,534 --> 00:20:20,318
dùng một định dạng EXT3 có nhật báo, bền vững và tin cậy được, có dung lượng 10GB.

304
00:20:20,440 --> 00:20:23,452
Bây giờ, trước khi muốn được tiếp tuc, tôi còn phải làm thêm một điều

305
00:20:23,552 --> 00:20:24,921
là bổ sung một không gian swap.

306
00:20:25,021 --> 00:20:29,584
Cho nên tôi sẽ chọn một trong những khúc không gian 700MB chưa dùng.

307
00:20:29,684 --> 00:20:34,077
chỉ cần nhấn "Enter", tạo ra một phân vùng mới

308
00:20:34,418 --> 00:20:41,125
và dùng toàn bộ không gian 732MB làm phân vùng primary cho swap.

309
00:20:41,395 --> 00:20:44,189
Hãy nhớ lại là phân vùng swap sẽ là không gian ổ cứng sẽ được dùng

310
00:20:44,289 --> 00:20:48,378
như một kiểu bộ nhớ mở rộng của hệ thống.

311
00:20:48,478 --> 00:20:55,732
Bây giờ tôi đang xác định kiểu dùng phân vùng này, là theo kiểu phân vùng swap,

312
00:20:56,873 --> 00:21:00,049
và khi nào tôi nhấn vào câu "done setting up the partition"

313
00:21:00,149 --> 00:21:03,852
tôi được trở lại đến màn hình phân vùng.

314
00:21:03,980 --> 00:21:06,054
Và tôi có khả năng xem được một bảng tóm tắt các thao tác vừa mới làm xong.

315
00:21:06,154 --> 00:21:10,042
Tôi có phân vùng 1, ở phía trên, là phân vùng RAID

316
00:21:10,142 --> 00:21:13,277
và phân vùng 2 là phân vùng kiểu swap.

317
00:21:13,377 --> 00:21:20,553
Nếu thịch, tôi có thể chọn các khúc không gian trống không 732MB ở các ổ sdb và sdc,

318
00:21:20,653 --> 00:21:25,635
là của hai ổ cứng kia, tôi có thể dùng làm swap cũng được.

319
00:21:27,460 --> 00:21:33,526
Nhưng tôi sẽ không làm như thế ; nếu cần tôi luôn có thể làm sau cũng được.

320
00:21:33,861 --> 00:21:37,356
Kèm theo Ubuntu có một trình phân vùng dùng đồ hoạ khá tốt mang tên gparted.

321
00:21:37,534 --> 00:21:40,524
Giao diện dồ hoạ đó cho phép làm tất cả những thao tác

322
00:21:40,624 --> 00:21:42,593
mà chúng ta vừa mới làm ở đây.

323
00:21:42,693 --> 00:21:45,707
Tuy nhiên, một khi mà bạn đã cài xong hệ thống,

324
00:21:45,981 --> 00:21:49,286
không nên làm thay đổi cấu trúc của hệ thống trong khi nó đang hoạt động.

325
00:21:49,386 --> 00:21:52,091
Và tôi nghĩ rằng gparted sẽ không cho phép bạn được làm như thế.

326
00:21:52,329 --> 00:21:57,224
Nhưng nếu bạn khởi động bằng đĩa live CD, bạn hoàn toàn có thể dùng được gparted

327
00:21:57,324 --> 00:22:02,138
và sẵp xếp lại các phân vùng trên các ổ cứng.

328
00:22:02,305 --> 00:22:07,415
Tóm lại, cuối cùng ở đây là ta có một thiết bị RAID,

329
00:22:07,515 --> 00:22:09,787
sẽ được định dạng theo kiểu EXT3

330
00:22:09,887 --> 00:22:17,499
có một phân vùng bình thường trên ổ cứng thứ nhất sda được dùng làm swap

331
00:22:17,933 --> 00:22:21,358
Rồi đây, trình phân vùng đang bắt đầu làm việc

332
00:22:21,458 --> 00:22:24,522
kể cả định dạng sẵn các phân vùng

333
00:22:24,753 --> 00:22:31,442
và trong lúc định dạng các phân vùng, nếu như bạn đang dùng kỹ thuật RAID bất kỳ đằng sau

334
00:22:31,542 --> 00:22:35,614
nhân kernel sẽ đồng bộ hóa lại các ổ cứng.

335
00:22:35,714 --> 00:22:38,799
Như thế, nếu bạn đang ghi một số thay đổi nào đó trên ổ cứng

336
00:22:38,899 --> 00:22:41,862
những thay đổi đó sẽ được đồng bộ hoá trên ổ cứng kia.

337
00:22:41,962 --> 00:22:44,492
Và nếu vì bất kỳ lý do gì bạn đan thiếu một ổ cứng

338
00:22:44,592 --> 00:22:46,584
hoặc bạn đã tháo dỡ một ổ cứng ra khỏi cái khay.

339
00:22:46,684 --> 00:22:51,233
Sau khi bạn sẽ gắn lại ổ cứng, các thay đổi sẽ được đồng bộ hoá trên ổ cứng đó

340
00:22:51,333 --> 00:22:55,270
hoặc bạn có thể thực hiện sự đồng bộ hoá hai ổ cứng bằng tay.

341
00:22:55,370 --> 00:23:00,709
Câu hỏi này, bây giờ, khá hấp dẫn : nó đang hỏi về giờ của hệ thống,

342
00:23:00,809 --> 00:23:04,353
đồng hồ của máy tính có theo giờ UTC (Coordinated Universal Time) không ?

343
00:23:04,538 --> 00:23:08,062
Thông thường sẽ không có vấn đề, tuy nhiên có khả năng trở ngại

344
00:23:08,162 --> 00:23:11,305
nếu bạn dùng máy tính dual boot, có cả Windows và Linux,

345
00:23:11,405 --> 00:23:17,331
bởi vì tôi nghĩ rằng Windows cứ cho là đồng hồ của máy tính

346
00:23:17,431 --> 00:23:19,987
sẽ luôn luôn theo giờ địa phương, không quan tâm đến thực tế của đia phương mà bạn đang ở.

347
00:23:20,087 --> 00:23:25,326
Cho nên có thể giờ địa phương là giờ của Châu Âu, của một nơi nào ở Châu Mỹ, hoặc ở đâu nữa.

348
00:23:25,426 --> 00:23:30,432
Còn Linux sẽ cho rằng giờ của máy tính sẽ theo giờ UTC.

349
00:23:30,532 --> 00:23:33,317
Cho nên cần ghi nhớ điều đó.

350
00:23:33,828 --> 00:23:37,684
Kế tiếp là xác định tài khoản người dùng ; đối với Ubuntu người dùng đầu tiên

351
00:23:37,784 --> 00:23:39,702
sẽ có quyền quản trị hệ thống.

352
00:23:39,802 --> 00:23:42,513
Sau đó, bạn sẽ có khả năg tạo thêm người dùng.

353
00:23:42,613 --> 00:23:47,569
Ở đây, người dùng sẽ có tên đăng nhập là "alan", sau đó tôi sẽ phải chọn một mật mã.

354
00:23:47,669 --> 00:23:52,419
Vậy, bạn có thể tạo ra các tài khoản mới, bạn có thể thay đổi các quyền của tài khoản này.

355
00:23:52,519 --> 00:23:56,198
Nhưng, người dùng đầu tiên, tài khoản người dùng đầu tiên sẽ là tài khoản quản trị hệ thống.

356
00:23:56,298 --> 00:24:01,637
Bạn có thể dùng tài khoản đó để thực hiện các nhiệm vụ quản trị của hệ thống.

357
00:24:02,445 --> 00:24:05,366
Bây giờ, quá trình cài đặt sẽ thật sự bắt đầu,

358
00:24:05,493 --> 00:24:08,321
việc phân vùng đã xong, và định dạng đã xong.

359
00:24:08,421 --> 00:24:12,337
Tất cả những câu hỏi mà trình cài đặt cần hỏi gần như đã hỏi xong.

360
00:24:12,437 --> 00:24:14,814
Tôi nghĩ rằng chỉ còn một câu hỏi nữa.

361
00:24:14,984 --> 00:24:20,560
Hay là hai câu hỏi nếu có tính vào yêu cầu khởi động lại máy tính "press continue to reboot".

362
00:24:20,808 --> 00:24:24,595
Hiện nay hệ thống cơ bản đang được cài.

363
00:24:24,743 --> 00:24:30,162
Hệ thống cơ bản chỉ bao gồm một số gói phần mềm không lớn.

364
00:24:30,357 --> 00:24:32,927
Cho nên sẽ khong tốn nhiều thời gian đâu.

365
00:24:33,027 --> 00:24:39,223
Bạn sẽ nhìn thấy qua một loạt gói phần mềm với những tên rất lạ

366
00:24:39,323 --> 00:24:42,777
cho đa số người, trừ những người lập trình viên.

367
00:24:42,877 --> 00:24:46,026
Bạn có thể nhận ra tên của một vài gói phần mềm mà bạn có thể nghe đến.

368
00:24:46,464 --> 00:24:49,034
Sau khi đã cài xong hệ thống cơ bản,

369
00:24:49,134 --> 00:24:52,863
trình cài đặt sẽ tham dò kho phần mềm trên đĩa CD-ROM,

370
00:24:53,074 --> 00:24:56,464
Bạn có nhớ là tôi đã bảo có một kho phần mềm trên đĩa CD alternate không ?

371
00:24:56,564 --> 00:25:00,703
Kho phần mềm đó chứa những phần mềm sẽ được cài bởi điã CD alternate.

372
00:25:00,892 --> 00:25:04,000
Cho nên sau khi hệ thống cơ bản đã được cài xong

373
00:25:04,100 --> 00:25:08,814
chúng ta sẽ có một hệ đièu hành hoàn toàn có thể dùng được trên ổ cứng.

374
00:25:08,914 --> 00:25:12,733
Nhưng nó sẽ không có giao diện đồ hoạ, không có ứng dụng kiểu đồ hoạ,

375
00:25:12,833 --> 00:25:17,681
chưa có trình soạn thảo văn bản, không có trình duyệt web.

376
00:25:17,781 --> 00:25:21,975
Chỉ là một hệ điều hành rất cơ bản, do đó nó có tên là hệ thống cơ bản (base system).

377
00:25:22,088 --> 00:25:25,678
Sau khi cài hệ thống cơ bản, nó sẽ dò tìm kho phần mềm

378
00:25:25,918 --> 00:25:28,436
để bắt đầu cài các ứng dụng cho người dùng

379
00:25:28,536 --> 00:25:33,111
trong một môi trường làm việc đồ hoạ kiểu 'desktop'.

380
00:25:33,211 --> 00:25:40,259
Cho nên bây giờ có thể nhận ra các tên phần mềm quen thuộc hơn.

381
00:25:40,399 --> 00:25:42,994
Đến đây là câu hỏi cuối cùng

382
00:25:43,094 --> 00:25:46,388
là độ phân giải của màn hình mà bạn muốn dùng

383
00:25:46,488 --> 00:25:52,361
với hệ thống X Window, tức là môi trường làm việc đồ hoạ.

384
00:25:52,461 --> 00:25:55,089
Là bạn muốn làm việc với màn hình độ phân giải như thế nào?

385
00:25:55,189 --> 00:25:59,005
Chỉ cần đánh dấu vào các độ phân giải được hỗ trợ

386
00:25:59,105 --> 00:26:03,396
để cấu hình server X Window phục vụ các độ phân giải đó.

387
00:26:10,724 --> 00:26:17,977
Nhưng, sau ngày 19 tháng 10, là ngày công bố chính thức, sẽ không còn vấn đề chạy trình này.

388
00:26:18,207 --> 00:26:21,477
Sẽ có một chức năng mới được gọi là "bulletproof X"

389
00:26:21,577 --> 00:26:24,361
Một trong những vấn đề với các bản phiên bản Ubuntu trước đây là

390
00:26:24,461 --> 00:26:29,826
nếu như server X Window không dắp ứng được yêu cầu mà bạn đã chọn,

391
00:26:29,926 --> 00:26:33,452
chẳng hạn khi nào chọn một tình huống, một driver hoặc một độ phân giải không thích hợp,

392
00:26:33,552 --> 00:26:38,244
thì X Window sẽ thất bại, không tạo ra được một môi trường làm việc đồ hoạ và chỉ còn khả năng làm việc theo dòng lệnh thôi.

393
00:26:38,380 --> 00:26:41,370
Vậy phiên bản này của Ubuntu có một trình mang tên bulletproof X,

394
00:26:41,470 --> 00:26:44,637
sẽ có khả năng khởi động môi trường làm việc đồ hoạ,

395
00:26:44,827 --> 00:26:49,516
với những chức năng tối thiểu để cho phép bạn cấu hình lại server X Window,

396
00:26:49,616 --> 00:26:52,681
giống như một kiểu "safe mode".

397
00:26:52,834 --> 00:26:56,411
Sắp đến phần cuối rồi, Grub, là trình khởi động máy tính đang được cài,

398
00:26:56,511 --> 00:27:00,752
Grub sẽ hiển thị một bảng thực đơn khi bật máy tính lên.

399
00:27:00,852 --> 00:27:07,135
Lúc đó, nếu máy tính có nhiều hệ điều hành, Grub sẽ liệt kê danh sách các hệ điều hành để chọn trong thực đơn

400
00:27:07,440 --> 00:27:09,969
Đây Grub đang cài xong.

401
00:27:12,896 --> 00:27:15,102
Trình cài đặt đang làm một ít vệ sinh.

402
00:27:16,779 --> 00:27:19,162
Tạo ra tài khoản người dùng và mật mã.

403
00:27:19,297 --> 00:27:21,815
Gần như xong rồi.

404
00:27:23,284 --> 00:27:28,815
Đây rồi, đĩa CD được nhả ra và ta có thể khởi dộng lại máy tính.

405
00:27:29,003 --> 00:27:37,165
Khi nào khởi động lại máy tính, nếu không có vấn đề gì thì ta sẽ nhận được màn hình đăng nhập đồ hoạ.

406
00:27:37,712 --> 00:27:41,532
Nếu chúng ta tiếp tục nào, chúng ta sẽ đến cửa sổ đăng nhập.

407
00:27:41,700 --> 00:27:45,516
Đấy, đây là hệ thống tôi vừa mới cài xong bằng cách dùng đĩa CD alternate.

408
00:27:45,616 --> 00:27:48,682
Và nó đã chạy tuyệt vời.

409
00:27:49,168 --> 00:27:55,424
Sau khi đã dăng nhập với tên người dùng và mật mã, đây là màn hình nền Desktop.

410
00:27:56,023 --> 00:28:01,170
Đây rồi, chúng ta đã trình bày về màn hình Desktop

411
00:28:01,270 --> 00:28:03,240
trong một số bản video khác, trước đây.

412
00:28:03,340 --> 00:28:08,038
Cho nên, nếu bạn đến tham trang web của chúng tôi, bạn sẽ tìm được một số bản video giới thiệu về màn hình nền Desktop.

413
00:28:08,138 --> 00:28:10,542
Về những chức năng chủ yếu của Desktop

414
00:28:10,642 --> 00:28:16,568
và chúng tôi cũng có một vài video mô tả các thực đơn Ứng dụng, Nơi và Hệ thống

415
00:28:17,153 --> 00:28:21,471
và tôi khuyên các bạn nên xem các bản video đó.

416
00:28:21,679 --> 00:28:26,068
Có một loạt gói phần mềm phải cập nhật, 292 gói đối với hệ thống này.

417
00:28:27,607 --> 00:28:32,222
Có một vài công cụ hữu ích nữa đã được cài và đã được cấu hình sẵn.

418
00:28:32,959 --> 00:28:35,721
Bây giờ mà đã cài xong, bạn có thể dùng thử một chút.

419
00:28:35,950 --> 00:28:38,632
Tôi hy vọng bản video này đã có ích.

420
00:28:38,938 --> 00:28:43,503
Bạn có thể tìm tất cả các bản video đa làm ra trong tháng "Month of Screencasts", miễn phí trên trang web của chúng tôi,

421
00:28:43,662 --> 00:28:47,492
địa chỉ là screencasts.ubuntu.com.

Attached Files

To refer to attachments on a page, use attachment:filename, as shown below in the list of files. Do NOT use the URL of the [get] link, since this is subject to change and can break easily.
  • [get | view] (2007-11-20 22:31:37, 20.6 KB) [[attachment:20061113_customising_ubuntu_desktop_en.srt]]
  • [get | view] (2007-11-10 14:55:49, 11.3 KB) [[attachment:20061204_downloading_burning_iso.srt]]
  • [get | view] (2007-11-28 12:52:42, 11.0 KB) [[attachment:20061204_downloading_burning_iso_fr.srt]]
  • [get | view] (2007-10-10 15:11:04, 16.6 KB) [[attachment:20061204_installing_dual_boot_en.srt]]
  • [get | view] (2008-11-20 16:00:09, 17.2 KB) [[attachment:20061204_installing_dual_boot_es.srt]]
  • [get | view] (2007-10-11 19:21:49, 16.6 KB) [[attachment:20061204_installing_dual_boot_fr.srt]]
  • [get | view] (2007-09-22 20:03:37, 17.5 KB) [[attachment:20061204_installing_dual_boot_ro_RO.srt]]
  • [get | view] (2008-01-12 03:53:55, 20.5 KB) [[attachment:20061204_installing_dual_boot_vi.srt]]
  • [get | view] (2007-09-13 13:10:27, 5.7 KB) [[attachment:20070704_samba_filesharing_en.srt]]
  • [get | view] (2007-09-13 13:10:32, 6.5 KB) [[attachment:20070704_samba_filesharing_fr.srt]]
  • [get | view] (2007-09-28 15:10:18, 6.4 KB) [[attachment:20070704_samba_filesharing_it.srt]]
  • [get | view] (2008-02-02 12:34:05, 6.8 KB) [[attachment:20070704_samba_filesharing_vi.srt]]
  • [get | view] (2007-09-13 13:10:36, 5.5 KB) [[attachment:20070727_printing_in_ubuntu_en.srt]]
  • [get | view] (2007-09-15 02:00:28, 5.8 KB) [[attachment:20070727_printing_in_ubuntu_es.srt]]
  • [get | view] (2007-10-11 19:33:00, 5.6 KB) [[attachment:20070727_printing_in_ubuntu_fr.srt]]
  • [get | view] (2007-09-28 16:01:04, 5.9 KB) [[attachment:20070727_printing_in_ubuntu_it.srt]]
  • [get | view] (2008-02-04 06:53:21, 6.4 KB) [[attachment:20070727_printing_in_ubuntu_vi.srt]]
  • [get | view] (2007-09-13 13:10:41, 6.6 KB) [[attachment:20070901_introduction_en.srt]]
  • [get | view] (2007-09-13 13:10:46, 7.4 KB) [[attachment:20070901_introduction_fr.srt]]
  • [get | view] (2007-09-29 17:53:25, 6.6 KB) [[attachment:20070901_introduction_it.srt]]
  • [get | view] (2007-09-22 20:03:48, 7.6 KB) [[attachment:20070901_introduction_ro_RO.srt]]
  • [get | view] (2007-09-13 13:10:51, 13.9 KB) [[attachment:20070901_ubuntu_en.srt]]
  • [get | view] (2007-09-17 07:45:56, 14.8 KB) [[attachment:20070901_ubuntu_fr.srt]]
  • [get | view] (2007-09-29 10:39:24, 13.5 KB) [[attachment:20070901_ubuntu_it.srt]]
  • [get | view] (2007-09-22 20:03:58, 14.7 KB) [[attachment:20070901_ubuntu_ro_RO.srt]]
  • [get | view] (2007-09-13 13:10:56, 14.5 KB) [[attachment:20070902_linux_en.srt]]
  • [get | view] (2007-09-18 16:21:20, 15.4 KB) [[attachment:20070902_linux_fr.srt]]
  • [get | view] (2007-09-28 13:43:05, 14.4 KB) [[attachment:20070902_linux_it.srt]]
  • [get | view] (2007-09-22 20:04:35, 15.0 KB) [[attachment:20070902_linux_ro_RO.srt]]
  • [get | view] (2008-01-12 03:54:35, 18.7 KB) [[attachment:20070902_linux_vi.srt]]
  • [get | view] (2007-10-01 18:30:14, 15.3 KB) [[attachment:20070903_freedom_de.srt]]
  • [get | view] (2007-09-13 13:11:05, 14.6 KB) [[attachment:20070903_freedom_en.srt]]
  • [get | view] (2007-10-16 04:43:53, 20.1 KB) [[attachment:20070903_freedom_es.srt]]
  • [get | view] (2007-09-27 16:19:41, 15.6 KB) [[attachment:20070903_freedom_fr.srt]]
  • [get | view] (2007-09-22 20:04:21, 15.9 KB) [[attachment:20070903_freedom_ro_RO.srt]]
  • [get | view] (2008-01-12 03:55:12, 18.4 KB) [[attachment:20070903_freedom_vi.srt]]
  • [get | view] (2007-09-15 07:00:04, 4.3 KB) [[attachment:20070904_why_ubuntu_ca.srt]]
  • [get | view] (2007-09-13 13:11:14, 4.5 KB) [[attachment:20070904_why_ubuntu_de.srt]]
  • [get | view] (2007-09-13 13:11:18, 4.3 KB) [[attachment:20070904_why_ubuntu_en.srt]]
  • [get | view] (2007-09-14 13:34:51, 4.7 KB) [[attachment:20070904_why_ubuntu_es.srt]]
  • [get | view] (2007-09-17 09:26:24, 4.7 KB) [[attachment:20070904_why_ubuntu_fr.srt]]
  • [get | view] (2007-09-26 23:17:53, 4.5 KB) [[attachment:20070904_why_ubuntu_it.srt]]
  • [get | view] (2007-09-13 13:11:27, 4.3 KB) [[attachment:20070904_why_ubuntu_nl.srt]]
  • [get | view] (2007-09-22 20:04:51, 4.9 KB) [[attachment:20070904_why_ubuntu_ro_RO.srt]]
  • [get | view] (2007-09-13 13:11:32, 4.5 KB) [[attachment:20070904_why_ubuntu_sv.srt]]
  • [get | view] (2008-02-04 06:54:51, 5.0 KB) [[attachment:20070904_why_ubuntu_vi.srt]]
  • [get | view] (2007-09-13 14:46:42, 12.9 KB) [[attachment:20070905_getting_help_en.srt]]
  • [get | view] (2009-03-02 19:11:05, 17.8 KB) [[attachment:20070905_getting_help_es.srt]]
  • [get | view] (2007-10-05 20:57:58, 13.7 KB) [[attachment:20070905_getting_help_fr.srt]]
  • [get | view] (2007-09-24 16:03:43, 14.1 KB) [[attachment:20070905_getting_help_ro_RO.srt]]
  • [get | view] (2007-09-13 14:46:48, 10.0 KB) [[attachment:20070906_tour_desktop_en.srt]]
  • [get | view] (2008-11-21 15:04:48, 14.1 KB) [[attachment:20070906_tour_desktop_es.srt]]
  • [get | view] (2007-10-05 20:58:48, 10.4 KB) [[attachment:20070906_tour_desktop_fr.srt]]
  • [get | view] (2007-09-28 19:05:05, 10.3 KB) [[attachment:20070906_tour_desktop_it.srt]]
  • [get | view] (2007-09-22 20:06:37, 10.8 KB) [[attachment:20070906_tour_desktop_ro_RO.srt]]
  • [get | view] (2007-09-28 23:55:34, 45.7 KB) [[attachment:20070907_tour_applications_en.srt]]
  • [get | view] (2007-11-27 15:30:10, 45.2 KB) [[attachment:20070907_tour_applications_fr.srt]]
  • [get | view] (2007-09-30 09:34:31, 50.8 KB) [[attachment:20070907_tour_applications_ro_RO.srt]]
  • [get | view] (2007-09-28 11:49:26, 36.7 KB) [[attachment:20070908_tour_places_and_system_en.srt]]
  • [get | view] (2007-10-26 20:18:36, 38.0 KB) [[attachment:20070908_tour_places_and_system_ro_RO.srt]]
  • [get | view] (2007-10-05 00:01:13, 31.6 KB) [[attachment:20070909_installing_ubuntu_part_1_en.srt]]
  • [get | view] (2007-10-19 21:02:00, 32.8 KB) [[attachment:20070909_installing_ubuntu_part_1_ro_RO.srt]]
  • [get | view] (2008-01-12 03:55:44, 40.3 KB) [[attachment:20070909_installing_ubuntu_part_1_vi.srt]]
  • [get | view] (2007-10-10 18:36:20, 38.4 KB) [[attachment:20070910_installing_ubuntu_part_2_en.srt]]
  • [get | view] (2007-10-19 21:02:38, 39.0 KB) [[attachment:20070910_installing_ubuntu_part_2_ro_RO.srt]]
  • [get | view] (2008-01-22 16:12:43, 47.6 KB) [[attachment:20070910_installing_ubuntu_part_2_vi.srt]]
  • [get | view] (2007-09-29 01:04:44, 5.4 KB) [[attachment:20070911_skype_en.srt]]
  • [get | view] (2007-10-23 10:48:20, 5.4 KB) [[attachment:20070911_skype_fr.srt]]
  • [get | view] (2007-09-30 15:02:57, 5.4 KB) [[attachment:20070911_skype_ro_RO.srt]]
  • [get | view] (2007-10-16 14:25:44, 44.0 KB) [[attachment:20070911_updating_and_upgrading_en.srt]]
  • [get | view] (2007-11-02 05:10:19, 58.4 KB) [[attachment:20070911_updating_and_upgrading_es.srt]]
  • [get | view] (2007-10-26 20:19:01, 44.5 KB) [[attachment:20070911_updating_and_upgrading_ro_RO.srt]]
  • [get | view] (2007-10-23 08:37:41, 1.0 KB) [[attachment:20070912_infra_recorder_en.srt]]
  • [get | view] (2007-09-29 09:01:04, 1.0 KB) [[attachment:20070912_infra_recorder_it.srt]]
  • [get | view] (2007-09-22 20:05:15, 1.1 KB) [[attachment:20070912_infra_recorder_ro_RO.srt]]
  • [get | view] (2007-10-18 14:13:35, 37.4 KB) [[attachment:20070912_installing_applications_en.srt]]
  • [get | view] (2007-11-04 18:30:12, 38.5 KB) [[attachment:20070912_installing_applications_ro_RO.srt]]
  • [get | view] (2008-02-11 00:58:43, 45.4 KB) [[attachment:20070912_installing_applications_vi.srt]]
  • [get | view] (2007-09-13 14:46:55, 1.0 KB) [[attachment:20070912_nero_en.srt]]
  • [get | view] (2007-09-28 16:22:33, 1.1 KB) [[attachment:20070912_nero_it.srt]]
  • [get | view] (2007-09-22 20:05:39, 1.1 KB) [[attachment:20070912_nero_ro_RO.srt]]
  • [get | view] (2007-10-23 00:20:49, 34.9 KB) [[attachment:20070913_users_en.srt]]
  • [get | view] (2007-10-30 00:04:06, 43.1 KB) [[attachment:20070914_files_and_folders_en.srt]]
  • [get | view] (2008-03-05 10:34:42, 42.7 KB) [[attachment:20070914_files_and_folders_fr.srt]]
  • [get | view] (2008-01-23 18:26:10, 46.5 KB) [[attachment:20070914_files_and_folders_ro_RO.srt]]
  • [get | view] (2007-11-04 20:18:41, 18.6 KB) [[attachment:20070915_connecting_to_printers_en.srt]]
  • [get | view] (2008-11-21 15:04:37, 19.5 KB) [[attachment:20070915_connecting_to_printers_es.srt]]
  • [get | view] (2007-12-07 14:28:03, 18.4 KB) [[attachment:20070915_connecting_to_printers_fr.srt]]
  • [get | view] (2008-01-23 18:25:33, 19.7 KB) [[attachment:20070915_connecting_to_printers_ro_RO.srt]]
  • [get | view] (2007-12-18 23:54:26, 33.4 KB) [[attachment:20070918_installing_xubuntu_en.srt]]
  • [get | view] (2007-11-08 21:54:42, 18.9 KB) [[attachment:20070918_watching_video_en.srt]]
  • [get | view] (2007-12-05 16:03:14, 17.4 KB) [[attachment:20070918_watching_video_fr.srt]]
  • [get | view] (2007-09-13 13:11:41, 8.8 KB) [[attachment:installing_updates_kubuntu_en.srt]]
  • [get | view] (2007-09-22 20:06:02, 9.1 KB) [[attachment:installing_updates_kubuntu_ro_RO.srt]]
  • [get | view] (2008-01-20 15:49:07, 31.5 KB) [[attachment:openoffice2_en.srt]]
 All files | Selected Files: delete move to page

You are not allowed to attach a file to this page.